- Trích “Phép Tắc Người Con”,Bài 8
- Theo Zhengjian,Kiến Thiện biên dịch
- Theo Zhengjian,Kiến Thiện biên dịch
Anh em thuận, hiếu trong đó
Nhẹ tiền bạc, oán nào sinh
Lời nhường nhịn, giận tự hết
● Diễn giải
Người anh nên yêu thương người em, người em nên tôn kính người anh. Anh em có thể chung sống hòa thuận thì đạo hiếu đã ở trong đó rồi. Giữa anh em với nhau, xem nhẹ vấn đề tiền bạc của cải thì oán hận sinh ra từ đâu ? Lời ăn tiếng nói giữa anh em với nhau cần nhẫn nhịn, nhường nhịn nhiều hơn thì tức giận tự nhiên tiêu trừ.
● Câu chuyện tham khảo: NẤU ĐẬU ĐỐT CÀNH ĐẬU, TÀO THỰC LÀM THƠ TRONG BẢY BƯỚC CHÂN
Ngụy Văn Đế Tào Phi thời Tam Quốc và em trai là Tào Chương, Tào Thực đều do Biện Thái hậu sinh ra. Tào Phi sau khi kế thừa ngôi vị của Tào Vũ Đế Tào Tháo, vì đố kỵ Nhậm Thành Vương Tào Chương vũ dũng cường tráng nên đã dụ dỗ lừa Chương ăn táo có thuốc độc mà chết, thái hậu giải cứu không kịp. Tào Phi lại muốn hãm hại Đông A Vương Tào Thực, thái hậu nói: “con đã sát hại con trai ta là Nhậm Thành, không được sát hại con trai ta là Đông A nữa”. Ngụy Văn Đế đã lệnh cho em trai Tào Thực phải làm được bài thơ trong bảy bước chân, nếu không làm được sẽ bị xử tội nặng. Tào Thực lập tức làm bài thơ rằng:
Nấu đậu để làm canh
Lọc đậu để lấy nước
Cành đậu đốt đáy nồi
Ở trong nồi đậu khóc
Vốn một gốc sinh ra
Đốt nhau sao quá ác
Tào Văn Đế nghe xong, nét mặt lộ vẻ xấu hổ, lòng cảm thấy rất hổ thẹn.
(Nguồn: “Thế thuyết tân ngữ” của Lưu Nghĩa Khánh nước Tống thời Nam Bắc Triều)
● PHỤ CHÚ
Bài thơ “Thất Bộ thi” của Tào Thực
七步詩
煮豆持作羹,漉菽以為汁
萁在釜下燃,豆在釜中泣
本是同根生,相煎何太急
Âm Hán Việt:
Thất bộ thi
Chữ đậu trì tác canh
Lộc thục dĩ vi trấp
Cơ tại phủ hạ nhiên
Đậu tại phủ trung khấp
Bản thị đồng căn sinh
Tương tiễn hà thái cấp
Dịch nghĩa:
Đun đậu nấu làm canh
Lọc đậu để lấy nước
Cành đậu đốt ở dưới nồi
Hạt đậu ở trong nồi khóc
Vốn từ một gốc sinh ra
Sao lại đốt nhau khốc liệt như vậy ?
⒈ Nguyên tác
兄 道 友 弟 道 恭
兄 弟 睦 孝 在 中
財 物 輕 怨 何 生
言 語 忍 忿 自 泯
⒉ Âm Hán Việt
Huynh đạo hữu, đệ đạo cung
Huynh đệ mục, hiếu tại trung
Tài vật khinh, oán hà sinh
Ngôn ngữ nhẫn, phẫn tự mẫn
⒊ Chú thích:
- Huynh đạo: đạo làm anh, đạo có nghĩa là đạo lý, phép tắc.
- Hữu: hữu ái, thương yêu.
- Cung: cung kính.
- Mục: hòa mục, hòa thuận.
- Khinh: xem nhẹ, coi nhẹ.
- Oán: oán hận.
- Hà sinh: từ đâu mà sinh ra. Hà có nghĩa là đâu, ở đâu, sao. Sinh có nghĩa là sinh ra, sản sinh.
- Nhẫn: nhẫn nhịn, nhẫn nại, nhường nhịn.
- Phẫn: phẫn nộ.
- Mẫn: tiêu trừ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét